ĐỪNG BỎ LỠ
ĐĂNG KÝ NHẬN ƯU ĐÃI
phan-mem-hoa-don-dien-tu
Gửi thông tin thành công, Easyinvoice sẽ liên hệ sớm nhất đến với quý khách hàng!
Tin tức
Những Thay Đổi Về Hóa Đơn Điện Tử Theo Nghị Định 70/2025/NĐ-CP
21 Tháng 5, 2025
190 lượt xem

Nghị định 70/2025/NĐ-CP có nhiều điểm mới quan trọng liên quan đến hóa đơn điện tử, tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Bài viết những thay đổi về hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP sau đây sẽ điểm qua những thay đổi đáng chú ý mà mọi người cần nắm rõ để áp dụng đúng quy định.Hãy cùng Hóa đơn điện tử EasyInvoice  khám phá ngay!

nhung-thay-doi-ve-hoa-don-dien-tu-theo-nghi-dinh-70-20250-nd-cp

Nội dung bài viết

1. Tổng quan về Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định số 70/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm bổ sung, điều chỉnh một số quy định trong Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để phù hợp với thực tiễn triển khai hóa đơn điện tử trong thời gian qua. Những thay đổi này hướng đến việc đơn giản hóa thủ tục, tăng tính minh bạch và đảm bảo tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ điện tử.

Nghị định có hiệu lực chính thức từ ngày 01/06/2025.

2. Điểm thay đổi về tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử

Dưới đây là một số nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng trong Nghị định 70:

2.1 Bổ sung trường hợp người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua

Bổ sung các trường hợp người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua từ 01/06/2025 bao gồm các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hiện hành: Chỉ quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua.

2.2  Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử

Từ ngày 01/06/2025 đối tượng người bán được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập HĐĐT được mở rộng bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Hiện hành: Chỉ quy định người bán là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn (bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán).

2.3 Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất và hóa đơn thương mại điện tử

a) Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất

Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất):

  • Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng.
  • Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT.

b) Bổ sung quy định về hóa đơn thương mại điện tử

Quy định: hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế.

2.4 Bổ sung quy định khi đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử

bo-sung-quy-dinh-khi-dang-ky-su-dung-hoa-don-dien-tu

Bổ sung quy định khi đăng ký sử dụng HĐĐT như sau:

(i) Đối chiếu thông tin

Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế tự động đối chiếu thông tin của người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân với các nguồn sau:

  • Dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 
  • Dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực điện tử.

(ii) Gửi đề nghị đến người nộp thuế

Hệ thống gửi đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp.

*Trường hợp yêu cầu giải trình, xác minh:

Cơ quan thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc thực hiện xác minh hoạt động thực tế tại địa chỉ đã đăng ký trong các trường hợp đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái:

  • Mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh.
  • Ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế.
  • Ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
  • Có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ, người nộp thuế rủi ro về thuế cao.

2.5 Bổ sung trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ

Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã quy định rõ các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT và bổ sung quy định mới đối với công ty mẹ con khi đăng ký thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT.

i) Quy định rõ:

  • Trường hợp thay đổi thông tin người đại diện: Thực hiện theo trình tự như đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử lần đầu. 
  • Trường hợp thay đổi các thông tin sử dụng HĐĐT khác: Cổng thông tin điện tử của Cục thuế gửi yêu cầu người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại của người đại diện theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

ii) Bổ sung: Trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ.

Tìm hiểu thêm: Quy Định Về Thời Điểm Xuất Hóa Đơn Theo Nghị Định 70/2025/NĐ-CP

3. Điểm mới về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Điểm mới về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được căn cứ từ Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP

(1) Các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

Ngoài 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

  • Người nộp thuế tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;
  • Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ bị cơ quan chức năng khởi tố; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử;
  • Cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
  • Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định.
  • Người nộp thuế có hành vi trốn thuế; người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.

(2) Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định cụ thể thành 04 thủ tục khác nhau tương ứng với từng trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:

  • Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế tự động ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử và không cần gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
  • Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế tự động ngừng tiếp nhận và gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp điểm c, điểm h khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
  • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp điểm e, điểm i khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ;
  • Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp gửi Thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm g, điểm k khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.

Hiện hành: Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc các trường hợp tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.

Đăng ký dùng thử hóa đơn điện tử EasyInvoice ngay hôm nay để trải nghiệm giải pháp hóa đơn điện tử tiện lợi, nhanh chóng, tuân thủ pháp luật, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa quy trình

Đăng ký nhận khuyến mãi siêu hấp dẫn!
Gửi thông tin thành công, Easybooks sẽ liên hệ sớm nhất đến với quý khách!

4. Các thay đổi về hóa đơn

4.1 Quy định rõ trường hợp thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký hóa đơn 

Trường hợp thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số khác nhau thì:

  • Thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với HĐĐT không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp theo quy định của Pháp luật). 
  • Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn.
  • Thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.

Hiện hành: Trường hợp thời điểm lập hóa đơn khác với thời điểm ký số thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn, không quy định đối với người mua.

4.2 Bổ sung loại hoá đơn thương mại điện tử

Điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

–  Điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn thương mại điện tử như sau: 

Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP). 

Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.

cac-thay-doi-ve-hoa-don

Xem ngay: Những Lưu Ý Hộ Kinh Doanh Khi Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Khởi Tạo Từ Máy Tính Tiền

4.3 Bổ sung nội dung của hoá đơn

(Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP)

– Bổ sung nội dung thông tin người mua, ngoài thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế thì sử dụng số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.

– Bổ sung nội dung tên hàng hóa, dịch vụ

– Sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về các trường hợp như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp khác.

– Quy định rõ trong trường hợp thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số khác nhau thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.

– Về trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ nội dung:

+ Quy định rõ hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.

– Bổ sung quy định về một số nội dung không nhất thiết phải có trên hóa đơn điện tử của hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.

– Bổ sung quy định hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.4 Bổ sung đối tượng sử dụng hoá đơn MTT

Căn cứ theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền bao gồm:

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Như vậy, các đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền gồm:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.

– Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm:

  • Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác);
  • Cơ sở kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn;
  • Dịch vụ vận tải hành khách, hỗ trợ vận tải đường bộ;
  • Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định ngành kinh tế.

Các đối tượng này phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và kết nối, chuyển dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định.

4.5 Bỏ quy định huỷ hoá đơn đã lập sai

Theo Khoản 13, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) thay đổi quy định về xử lý hóa đơn có sai sót. Cụ thể:

– Quy định mới: Kể từ ngày 01/06/2025, bỏ quy định hủy hóa đơn điện tử đã lập sai.

– Hiện hành: Tại Điều 19, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người bán phát hiện HĐĐT đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán hủy hóa đơn đã lập sai và lập hóa đơn mới.

4.6 Bảng tổng hợp

–  Bảng tổng hợp hóa đơn về việc chỉ tiếp nhận hóa đơn hủy nếu có ngày lập trước 01/06/2025 và không tiếp nhận dữ liệu bảng tổng hợp xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

4.7 Về hóa đơn chiết khấu

Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau đảm bảo số tiền chiết khấu không vượt quá giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau

=> Lập 1 hóa đơn với & có 1 dòng hàng hóa là chiết khấu (ghi số tiền dương) Nhưng tổng tiền thanh toán là tổng –  số tiền chiết khấu nhưng không được âm

hoặc được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền,số thuế điều chỉnh.Bảng kê được lưu tại đơn vị và xuất trình khi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra,đầu vào tại kỳ lập hóa đơn điều chỉnh.

=> Lập hóa đơn điều chỉnh có tính chất là chiết khấu & có điền thông tin bảng kê, khi đó điền số tiền âm.

5. Các thay đổi về chứng từ

cac-thay-doi-ve-chung-tu

5.1 Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử, biên lai điện tử

– Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Bổ sung đối tượng đăng ký sử dụng chứng từ điện tử: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

Quy định cụ thể đối tượng đăng ký sử dụng trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ; tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử;

5.2 Gửi chứng từ điện tử lên CQT

Gửi đầy đủ dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế TNCN lên Cơ quan thuế theo định dạng chuẩn dữ liệu đã quy định trong Nghị định 70/20205/NĐ-CP

5.3 Quy định về xử lý chứng từ đã lập sai

Nghị định 70/20205/NĐ-CP bổ sung Điều 34a quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19.

Trường hợp chứng từ điện tử đã lập sai thì tổ chức khấu trừ thuế thực hiện xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19 Nghị định này. Thông báo chứng từ đã lập sai theo Mẫu số 04/ss-CTĐT Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định này.

5.4 Gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai định kỳ cho CQT

Theo khoản 22,điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì: 

b,Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan quản lý thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai phí, lệ phí ( trừ phí hải quan; lệ phí hàng hóa ;hành lý; phương tiện vận tải quá cảnh) theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo khoản 25, điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 38 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì

2.Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ: tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai ;số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ;số sử dụng;xóa bỏ;mất;hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan quản lý thuế.Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại báo cáo tình hình sử dụng biên lai ghi số lượng sử dụng biên lai bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai trước kỳ với số tồn kho bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền thuế , phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu thuế,phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu thuế, phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình không sử dụng biên lai.

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành theo Nghị định này. 

Có thể bạn quan tâm: Các Trường Hợp Bắt Buộc Sử Dụng Hóa Đơn Khởi Tạo Từ Máy Tính Tiền Từ 01/06/2025

6. Hoá đơn điện tử EasyInvoice sẵn sàng đáp ứng Nghị định 70/2025/NĐ-CP

hoa-do-easyinvoice-san-sang-dap-ung-nghi-dinh

EasyInvoice đồng hành cùng hộ kinh doanh triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền – đúng chuẩn Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Từ 1/6/2025, hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế, theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

EasyInvoice – Giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền giúp hộ kinh doanh:

  • Đáp ứng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP về quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền  
  • Giao diện thân thiện, dễ thao tác trên mọi thiết bị
  • Kết nối linh hoạt với nhiều loại máy tính tiền/máy POS
  • Tự động tổng hợp và truyền nhận dữ liệu hóa đơn lên cơ quan thuế
  • Triển khai nhanh chóng, hỗ trợ tận tâm trong suốt quá trình sử dụng
  • Dễ dàng triển khai – Vận hành hiệu quả – Đúng chuẩn quy định!

Trên đây Hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Những Thay Đổi Về Hóa Đơn Điện Tử Theo Nghị Định 70/2025/NĐ-CP“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0869 425 631 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

Xem ngay báo giá hóa đơn điện tử EasyInvoice ngay để khám phá giải pháp hóa đơn điện tử tiện lợi, tích hợp tạo hóa đơn từ máy tính tiền cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn

==========

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế 

SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:

  • Liên kết trực tiếp với cơ quan thuế
  • Tự động đồng bộ đơn hàng thành hóa đơn, chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế theo thông tư 78/2021/TT-BTC
  • Cập nhật sớm nhất những chính sách mới của cơ quan thuế
  • Tạo và in đơn hàng ngay cả khi có hoặc không có kết nối mạng. 
  • Thiết lập mẫu vé in theo mong muốn của DN & HKD.
  • Tích hợp hệ sinh thái đa kênh như: Hóa đơn điện tử EasyInvoice, Phần mềm kế toán EasyBooks và chữ ký số EasyCA
  • Tự động thống kê báo cáo chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, chi phí… mỗi ngày
  • Tự động hóa nghiệp vụ nhập liệu và lưu trữ thông tin đơn hàng

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY

Video giới thiệu Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos

Liên hệ để được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử

Điện thoại: 0869 425 631

Website: https://easyinvoice.vn/

Email: hoadondientues@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn

Đánh giá bài viết
Bài viết liên quan